Sự khác biệt giữa lý thuyết căn bản và hiện tượng học | Lý thuyết căn bản với Hiện tượng học

Anonim

Lý thuyết căn bản với hiện tượng học

Lý thuyết và Hiện tượng học được xác định là hai phương pháp được sử dụng trong các ngành khoa học xã hội, giữa một số khác biệt có thể được xác định. Lý thuyết căn bản và Hiện tượng học là hai phương pháp được sử dụng trong các khoa học xã hội. Lý thuyết căn bản đặc biệt đề cập đến một phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng. Mặt khác, hiện tượng luận không chỉ đơn thuần là một phương pháp luận mà còn là một triết lý chú ý đến các thực tại chủ quan của người dân và cách giải thích của chúng. Qua bài viết này, chúng ta hãy khảo sát sự khác biệt giữa lý thuyết căn bản và Hiện tượng học.

Lý thuyết căn bản là gì?

Lý thuyết căn cứ là một phương pháp được phát triển bởi Barney Glaser và Anslem Strauss. Đặc điểm của lý thuyết này là lý thuyết xuất hiện từ bên trong dữ liệu . Trong nhiều phương pháp nghiên cứu, nhà nghiên cứu tạo ra một vấn đề nghiên cứu và điều tra với một khuôn khổ lý thuyết hiện hành trong tâm trí. Tuy nhiên, trong lý thuyết căn bản, nó không phải là trường hợp. Các nhà nghiên cứu đi vào lĩnh vực với một tâm trí cởi mở và cho phép các dữ liệu để hướng dẫn anh ta. Khi dữ liệu đã được thu thập, anh ta xác định các mẫu dữ liệu. Một nhà nghiên cứu cần phát triển sự nhạy cảm về mặt lý thuyết để hiểu các biến, các mối quan hệ trong dữ liệu. Một khi đã được xác định, nhà nghiên cứu có thể tạo ra các mã, khái niệm và các loại. Nền tảng cho các lý thuyết mới nằm trong các loại này.

Lấy mẫu trong lý thuyết cơ bản là một chút khác với các phương pháp thông thường. Không giống như trong hầu hết các trường hợp mà nhà nghiên cứu có một mẫu cụ thể, trong lí thuyết căn bản, đây không phải là trường hợp. Nhà nghiên cứu bắt đầu bằng một mẫu duy nhất, nơi ông cố gắng thu thập thông tin. Một khi ông nhận ra rằng ông đã thu thập tất cả các dữ liệu, và không có dữ liệu mới tồn tại trong mẫu, ông chuyển sang một mẫu mới. Sự nhận thức rằng không có dữ liệu mới nào tồn tại được gọi là độ bão hòa lý thuyết .

Trong lý thuyết cơ sở, mã hóa đóng một vai trò quan trọng. Đầu tiên, nhà nghiên cứu tham gia mã mở . Ở giai đoạn này, ông chỉ đơn thuần xác định các dữ liệu khác nhau và cố gắng hiểu nó. Sau đó, ông di chuyển trên axial mã hóa . Trong giai đoạn này, nhà nghiên cứu cố gắng liên kết mã với nhau. Anh ta thậm chí có thể tìm cách tìm kiếm mối quan hệ. Cuối cùng, ông tham gia vào chọn lọc mã hóa . Đến thời điểm này, nhà nghiên cứu đã hiểu sâu sắc về dữ liệu. Ông cố gắng để kết nối tất cả các dữ liệu với một yếu tố cốt lõi hoặc hiện tượng để các dữ liệu có thể liên quan đến một câu chuyện. Trước khi viết báo cáo cuối cùng về những phát hiện này, nhà nghiên cứu đưa ra các bản ghi nhớ lý thuyết, cho phép ông ghi lại các thông tin quan trọng.

Barney Glaser - Cha đẻ của lý thuyết căn bản

Hiện tượng Hiện tượng là gì?

Hiện tượng hiện tượng có thể được xem như là một một phương pháp nghiên cứu cũng như một triết lý . Giống như lý thuyết căn bản, hiện tượng học hiện tượng có thể ảnh hưởng đến một số khoa học xã hội như xã hội học, tâm lý, vv.. được phát triển bởi Alfred Schutz 999 Peter Burger 999 và 999 Luckmann. Thông qua hiện tượng học, Schutz chỉ ra rằng ý nghĩa được sản xuất và duy trì bởi các cá nhân trong xã hội. Ông cũng tin rằng những hành động được thực hiện cho các thực tế hàng ngày được cấp phải được phân tích. Theo Schutz, con người không hiểu được thế giới xung quanh họ một cách khách quan. Thế giới bao gồm các đối tượng và quan hệ có ý nghĩa. Hiểu được thực tế này của thế giới thì đó là hiểu được ý nghĩa của các cấu trúc qua đó mọi người trải nghiệm thế giới. Do đó, hiện tượng học tập trung vào việc hiểu được ý nghĩa chủ quan mà mọi người phân bổ cho thế giới. Alfred Schutz - Cha đẻ hiện tượng Sự khác biệt giữa lý thuyết căn bản và hiện tượng học là gì? Định nghĩa lý thuyết căn bản và hiện tượng học: Lý thuyết căn bản:

Lý thuyết cơ sở là một phương pháp nghiên cứu định tính, nơi lý thuyết xuất hiện từ bên trong dữ liệu.

Hiện tượng Hiện tượng:

Hiện tượng học là một triết học cũng như một phương pháp được sử dụng để hiểu được kinh nghiệm chủ quan của con người.

Các đặc điểm lý thuyết và hiện tượng cơ bản:

Cách sử dụng: Lý thuyết căn bản:

Lý thuyết cơ sở được sử dụng để giải thích hiện tượng này. Hiện tượng Hiện tượng:

Hiện tượng học được sử dụng để hiểu kinh nghiệm cuộc sống.

Cách tiếp cận nghiên cứu:

Lý thuyết căn bản: Lý thuyết căn bản là một phương pháp nghiên cứu định tính.

Hiện tượng Hiện tượng: Hiện tượng Hiện tượng cũng là một cách tiếp cận nghiên cứu định tính.

Phương pháp:

Lý thuyết căn bản: Lý thuyết cơ sở có thể sử dụng nhiều phương pháp để thu thập dữ liệu.

Hiện tượng Hiện tượng: Hiện tượng hiện tượng chủ yếu sử dụng các cuộc phỏng vấn.

Hình ảnh Courtesy:

1. "Glasr75" của Thulesius tại en. wikipedia - Chuyển từ en. wikipedia bởi Ronhjones. [Public Domain] thông qua Wikimedia Commons 2. Alfred Schutz [Public Domain] thông qua Wikimedia Commons