Sự khác biệt giữa Swift Code và IBAN Code

Anonim

Mã Swift và Mã IBAN

Đối với những người không biết, IBAN và SWIFT là mã được sử dụng bởi các ngân hàng trên toàn thế giới để cho phép chuyển tiền nhanh hơn và dễ dàng hơn cũng như xác định các tài khoản ngân hàng quốc tế dễ dàng hơn. Mặc dù chúng có các điểm tương đồng trong định dạng nhưng có sự khác biệt là mục đích của mã IBAN và SWIFT sẽ được thảo luận trong bài viết này.

Trước khi IBAN (Số tài khoản ngân hàng quốc tế) được phát minh, đó là một quá trình rườm rà cho khách hàng và chủ doanh nghiệp nhỏ để xác định ngân hàng và chi nhánh mà họ cần để chuyển tiền. Lỗi định tuyến dẫn đến sự chậm trễ không cần thiết của thanh toán và các ngân hàng cũng phải chịu thêm chi phí vì những lỗi này. IBAN được Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) phát triển để hỗ trợ các giao dịch tài chính cũng như phi tài chính. Mặc dù IBAN đã được giới thiệu cho các giao dịch tài chính trong EU, nhưng hệ thống này đã được chấp nhận trên toàn cầu vì nó linh hoạt. IBAN bao gồm mã quốc gia, số kiểm tra, số tài khoản ngân hàng vv để hiển thị tất cả thông tin cần thiết. Xác nhận số IBAN được thực hiện bằng kỹ thuật MOD-97-10. Nói một cách đơn giản, IBAN là một phần mở rộng của số tài khoản ngân hàng hiện có của bạn cho phép chuyển tiền nhanh hơn và nhanh hơn quốc tế. Nó giúp loại bỏ các lỗi không hợp lý và làm cho việc định tuyến nhanh và hiệu quả. Nếu bạn có người ở nước ngoài mà bạn muốn gửi thanh toán, bạn có thể lấy số IBAN từ ngân hàng của mình và thực hiện chuyển khoản tiền điện quốc tế trong thời gian rất ngắn.

SWIFT là viết tắt của Hiệp hội Viễn thông Tài chính Ngân hàng toàn cầu và thực tế là một mạng nội bộ của ngành ngân hàng để truyền thông trên toàn thế giới và chuyển tiền. SWIFT được thành lập năm 1973 tại Bỉ. Các thành viên của SWIFT thường là các ngân hàng và doanh nghiệp có tên mã SWIFT riêng của họ. SWIFT tổ chức tin tức giữa gần 10000 ngân hàng trên khắp 200 quốc gia hàng ngày. Mã SWIFT là một tiêu chuẩn quốc tế để xác định ngân hàng. Mã SWIFT bao gồm các ký tự số alpha và có 8-11 ký tự như vậy. 4 ký tự đầu tiên đại diện cho ngân hàng, hai ký tự tiếp theo là cho quốc gia, hai tiếp theo chứa thông tin về vị trí trong khi ba ký tự cuối cùng tiết lộ chi nhánh của ngân hàng.

Tóm tắt:

Mã Swift so với Mã IBAN

• Mã SWIFT là để xác định ngân hàng hoặc doanh nghiệp trong khi IBAN là Số Tài khoản Ngân hàng Quốc tế.

• IBAN được sử dụng bởi khách hàng để gửi tiền ra nước ngoài trong khi SWIFT được các ngân hàng sử dụng để trao đổi các giao dịch tài chính và phi tài chính.

• IBAN cho phép chuyển tiền nhanh hơn và nhanh hơn trên toàn thế giới.