Sự khác biệt giữa sữa chua trẻ sơ sinh và sữa chua thường xuyên | Sữa chua dành cho trẻ sơ sinh với sữa chua thường xuyên
Baby Yogurt vs. Sữa chua
Đó là một thực tế được thừa nhận rộng rãi rằng sữa chua có lợi cho sức khoẻ bằng nhiều cách. Nó không chỉ cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, nó còn giàu probiotic giúp cơ thể chống lại các vi khuẩn có hại. Tuy nhiên, khi nói đến tiêu dùng sữa chua, cần lưu ý rằng sữa chua và sữa chua thường là hai loại sữa đậu nành có trong các mục đích khác nhau.
Baby Yogurt là gì?
Baby yogurt là một loại sữa chua được làm đặc biệt với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ sơ sinh. Nó thường được làm bằng sữa nguyên chất hữu cơ. Chúng thường chứa ít đường hơn và do đó không ngọt. Cần thận trọng khi lựa chọn sữa chua dành cho trẻ sơ sinh. Đó là khuyến cáo để lựa chọn sữa chua vani có xu hướng có ít đường hơn sữa chua có vị trái cây. Đồng thời tránh được chất bảo quản, hương vị nhân tạo và những thứ tương tự. Nó cũng phải bao gồm các nền văn hoá sống động và hoạt động (probiotic) để đảm bảo sự an toàn của đứa trẻ. Một số thương hiệu sữa chua dành cho trẻ sơ sinh có Yoplait Kids, Yogids Organic Low Fat Yogurt, Ronnybrook Châu Âu Yogurt, Trứng sữa chua Organic Strauss, …
Sữa chua thông thường là gì?
Sữa chua là sản phẩm sữa được sản xuất qua quá trình lên men vi khuẩn của sữa. Vi khuẩn này được biết đến như là các nền văn hoá sữa chua. Khi lên men, lactose trong sữa tạo ra axit lactic, do đó hoạt động trên protein sữa cho sữa chua của nó tang đặc trưng và kết cấu. Trong khi sữa bò là vật liệu được sử dụng phổ biến nhất để sản xuất sữa chua, sữa trâu, sữa dê, sữa ong chúa, sữa lạc đà và sữa của yak cũng được sử dụng để làm sữa chua ở những nơi khác nhau trên thế giới.
Văn hoá dùng để sản xuất sữa chua chứa Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus và Streptococcus thermophilus. Trong một số trường hợp, lactobacilli và bifidobacteria cũng được thêm vào. Quá trình chế biến yogurt thường bao gồm sưởi ấm sữa đến khoảng 80 ° C để làm biến dạng protein sữa và để diệt vi khuẩn không cần thiết sau đó làm lạnh đến khoảng 45 ° C (112 ° F). Ở nhiệt độ này mà nuôi cấy được và cần duy trì nhiệt độ này trong suốt quá trình lên men kéo dài từ 4-7 giờ.
-
Giá trị dinh dưỡng trên 100 g (3. 5 oz) |
|
Năng lượng |
257 kJ (61 kcal) |
Carbohydrate |
4.7 g |
Đường |
4. 7 g (*) |
Chất béo |
3. 3 g |
Độ bão hòa |
2. 1g |
Không bão hòa đơn |
0. 9g |
Protein |
3. 5 g |
Vitamin |
|
Vitamin A tương đương. |
27 μg (3%) |
Riboflavin (B2) |
0. 14 mg (12%) |
Dấu vết kim loại |
|
Canxi |
121 mg (12%) |
Sự khác biệt giữa sữa chua và sữa chua thường là gì?
Sữa chua là thực phẩm lành mạnh phổ biến trên khắp thế giới vì tính chất dinh dưỡng. Mặc dù có nhiều hương vị của sữa chua hiện có trên thế giới, nhưng cũng có hai loại sữa chua có sẵn: sữa chua và sữa chua thường.
- sữa chua trẻ em được làm bằng kem sữa nguyên kem. Sữa chua thường được làm bằng sữa ít béo 2%.
- Sữa non hữu cơ được sử dụng để sản xuất sữa chua bé nhất. Đây không phải là trường hợp của sữa chua thông thường.
- sữa chua trẻ em chứa hàm lượng đường thấp hơn sữa chua thông thường.
- Lượng chất bảo quản và hương liệu được thêm vào sữa chua sữa ít hơn sữa chua thông thường.
- Sự khác biệt giữa sữa chua của Hy Lạp và sữa chua thường xuyên