Sự khác biệt giữa Update và Alter

Anonim

Cập nhật và Alter

Cập nhật và Alter là hai lệnh SQL (Structured Query Language) được sử dụng để sửa đổi cơ sở dữ liệu. Báo cáo cập nhật được sử dụng để cập nhật các bản ghi hiện có trong một cơ sở dữ liệu. Cập nhật là một tuyên bố Ngôn ngữ Thao tác Dữ liệu (DML). Alter SQL lệnh được sử dụng để sửa đổi, xóa hoặc thêm một cột vào một bảng hiện có trong một cơ sở dữ liệu. Alter là một ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL).

Cập nhật là gì?

Cập nhật là một lệnh SQL được sử dụng để cập nhật các bản ghi hiện có trong cơ sở dữ liệu. Cập nhật được coi là một tuyên bố DML. Các lệnh được sử dụng để quản lý dữ liệu mà không làm thay đổi giản đồ cơ sở dữ liệu được gọi là các câu lệnh DML. Sau đây là cú pháp điển hình của một bản tuyên bố cập nhật.

UPDATE tableName

SET column1Name = value1, column2Name = value2, …

WHERE columnXName = someValue

Trong ví dụ trên tableName nên được thay thế bằng tên của bảng mà bạn muốn sửa đổi các bản ghi in cột1Name, column2Name trong mệnh đề SET là tên của các cột trong bảng trong đó các giá trị của bản ghi cần được sửa đổi. giá trị1 và giá trị2 là các giá trị mới cần được chèn vào trong biểu ghi. Mệnh đề WHERE xác định tập hợp các bản ghi cần phải được cập nhật trong bảng. Mệnh đề WEHRE cũng có thể bị bỏ qua trong câu lệnh UPDATE. Sau đó tất cả các bản ghi trong bảng sẽ được cập nhật với các giá trị được cung cấp trong mệnh đề SET.

Alter là gì?

Thay thế là một lệnh SQL được sử dụng để sửa đổi, xóa hoặc thêm một cột vào một bảng hiện có trong cơ sở dữ liệu. Alter được coi là một tuyên bố DDL. Các lệnh được sử dụng để xác định cấu trúc của cơ sở dữ liệu (lược đồ cơ sở dữ liệu) được gọi là các câu lệnh DDL. Sau đây là cú pháp điển hình của câu lệnh alter được sử dụng để thêm một cột vào một bảng hiện có.

ALTER TABLE tableName

-2->

ADD newColumnName dataTypeOfNewColumn

Ở đây tableName là tên của bảng hiện có cần phải thay đổi và newColumnName là tên cho cột mới được thêm vào bảng. dataTypeOfNewColumn cung cấp kiểu dữ liệu của cột mới.

Sau đây là cú pháp điển hình của câu lệnh alter được sử dụng để xóa một cột trong một bảng hiện có.

->

ALTER TABLE tableName

DROP COLUMN columnName

Ở đây, tableName là tên của bảng hiện tại cần được thay đổi và columnName là tên của cột cần phải được đã bị xóa. Một số bảng có thể không cho phép xoá các cột khỏi bảng của nó.

Sau đây là cú pháp điển hình của câu lệnh alter được sử dụng để thay đổi kiểu dữ liệu của một cột hiện có trong một bảng.

ALTER TABLE tableName

ALTER COLUMN columnName newDataType

Ở đây columnName là tên của cột hiện có trong bảng và newDataType là tên của kiểu dữ liệu mới.

Sự khác nhau giữa Cập nhật và Alter là gì?

Cập nhật là một lệnh SQL được sử dụng để cập nhật các bản ghi hiện có trong cơ sở dữ liệu, trong khi thay đổi là một lệnh SQL được sử dụng để sửa đổi, xóa hoặc thêm một cột vào một bảng hiện có trong cơ sở dữ liệu.

Cập nhật là một tuyên bố DML trong khi alter là một tuyên bố DDL. Lệnh thay đổi sửa đổi lược đồ cơ sở dữ liệu, trong khi câu lệnh cập nhật chỉ sửa đổi các bản ghi trong cơ sở dữ liệu mà không sửa đổi cấu trúc của nó.