Sự khác biệt giữa nồng độ phổi và nồng độ phổi: nồng độ phổi và nồng độ phổi

Anonim

Khối lượng phổi và khả năng phổi Hít thở có thể được nói đơn giản như là quá trình lên oxy và loại bỏ carbon dioxide từ các tế bào của cơ thể. Việc trao đổi khí và hô hấp tế bào là những loại chính của nó. Hệ thống hô hấp của con người được thiết kế tốt cho quá trình trao đổi khí. Thông khí và thở, vận chuyển khí và vận chuyển, lưu lượng máu đến phổi và kiểm soát hô hấp là những chức năng chính của hệ thống hô hấp của con người. Phổi đóng một vai trò quan trọng đối với hô hấp. Khối lượng không khí trong phổi có thể được chia thành nhiều khối lượng và dung tích. Dung tích phổi là tổng hoặc kết hợp của hai hay nhiều phổi thể tích. Đo khối lượng phổi là chìa khóa để hiểu được chức năng bình thường của phổi và các trạng thái bệnh. Một số khối lượng và công suất có thể được đo trực tiếp bằng phương pháp spirometry đơn giản.

Lung Volume là gì?

Khối lượng phổi có thể được phân loại như Khối lượng dự trữ hỏa hoạn (IRV), Tidal Volume (TV), Khối lượng Dự trữ Thư giãn (ERV) và Khối lượng còn sót lại (RV).

Khối lượng dự trữ hắt hơi (IRV) là lượng không khí bổ sung có thể hít vào với nỗ lực tối đa sau một cảm hứng bình thường. Tỷ lệ IRV trung bình của nam giới là 3,3 L, và ở phụ nữ là 1,9 L 999 Lượng nước triều (Tidal Volume) là lượng khí thở vào bình thường trong và ngoài mà không cần bất kỳ nỗ lực nào. Điều này có thể được tăng lên với tập thể dục hoặc hoạt động. Truyền hình trung bình ở nam giới là 0. 5 L, và phụ nữ là 0. 5 L. Lượng dự trữ viện trợ (ERV) là lượng khí bổ sung có thể thở ra sau khi thở ra bình thường. ERV trung bình ở nam giới là 1. 0 L và phụ nữ là 0. 7 L. Khối lượng dư thừa (RV) là lượng khí còn lại trong phổi vào cuối khi hết thời gian tối đa (phổi không bao giờ được hoàn toàn trống rỗng). Trung bình RV ở nam giới là 1. 2 L và phụ nữ là 1. 1 L.

Năng lực phổi là gì? Dung lượng phổi có thể được phân loại như Dung tích hô hấp (IC), Dung tích còn sót lại Chức năng (FRC), Dung tích Vital (VC), và Tổng Năng Lỏng (TLC). Công suất hít thở (IC)

là tổng lượng Tidal Volume và Inspiration Reserve Volume (VT + IRV). IC trung bình ở nam giới là 3. 8 L, và ở phụ nữ là 2. 4 L.

Dung tích còn sót lại Chức năng (FRC)

bao gồm lượng dự trữ hồi sức cộng với lượng dư thừa (ERV + RV). Đây là tổng thể lượng khí còn lại trong phổi sau khi hết thời gian nghỉ ngơi bình thường. Tỷ lệ trung bình của đàn ông trung bình là 2,2 L và ở phụ nữ là 1,8 L. Vital Capacity (VC) có nghĩa là tổng thể lượng phổi sử dụng được do tự nguyện kiểm soát.VC trung bình ở nam giới là 4. 8 L, và ở phụ nữ là 3. 1 L. Tổng năng lượng phổi (TLC) là tổng khối lượng của phổi, và đó là tổng khối lượng dư và năng lực sống còn. TLC trung bình ở nam giới là 6. 0 L, và ở phụ nữ, là 4. 2 L.

Sự khác nhau giữa Lung Volume và Lung Capacity là gì? • Năng lực phổi là sự kết hợp của hai hay nhiều phổi thể tích. • Giá trị khối lượng phổi nhỏ hơn so với dung tích phổi.

• Khối lượng dự trữ thở vào (IRV), Tidal Volume (VT), Khối lượng Dự trữ Hơi thở (ERV), và Khối lượng dư (RV) là các loại khối lượng phổi, trong khi dung tích hô hấp (IC), Vital Capacity (VC), và Total Lung Capacity (TLC) là các loại năng lực phổi.

• Khi xem xét khối lượng phổi, Khối lượng dư không thể đo trực tiếp bằng phép đo phế dung đơn giản và đối với khả năng của phổi thì nên đo chức năng Dung tích còn lại bằng cách sử dụng phương pháp gián tiếp.