Sự khác biệt giữa Beta có đòn bở và chưa kiểm tra | Levered vs Unlevered Beta

Anonim

Levered vs Unlevered Beta

Do beta levered beta và beta không được hưởng nợ là cả hai biện pháp biến động được sử dụng để phân tích rủi ro trong danh mục đầu tư, trong phân tích tài chính, cần phải biết sự khác biệt giữa beta và đòn bẩy không dùng để quyết định biện pháp nào để sử dụng trong phân tích của bạn. Beta đo lường rủi ro có hệ thống không thể đa dạng hóa được. Beta cho thấy sự nhạy cảm của hoạt động của quỹ, an ninh hoặc danh mục đầu tư liên quan đến thị trường nói chung. Beta là một biện pháp tương đối, được sử dụng để so sánh và không hiển thị hành vi cá nhân của an ninh. Beta cho phép nhà đầu tư xác định được hiệu suất của cổ phiếu so với toàn bộ hoạt động của thị trường. Có hai loại biện pháp beta; đòn bẩy tài chính và đòn bẩy. Bài viết sau đây sẽ xem xét kỹ hơn cả hai khía cạnh và làm nổi bật những điểm tương đồng và sự khác biệt giữa beta và đòn bẩy không dùng đòn bẩy.

Levered Beta là gì?

Levered beta đo lường độ nhạy cảm của xu hướng bảo mật hoặc danh mục đầu tư để thực hiện phù hợp với thị trường hoặc chống lại thị trường. Levered beta bao gồm các khoản nợ của công ty trong tính toán. Một phiên bản beta có lãi suất với giá trị dương cho thấy rằng giá trị của an ninh sẽ hoạt động với thị trường và beta có tính đòn bẩy với giá trị âm có nghĩa là giá trị của chứng khoán sẽ hoạt động tốt hơn so với thị trường. Phiên bản beta có lãi suất cho thấy rằng an ninh không có tương quan với thị trường. Phiên bản beta có tính lãi sẽ tính đến nợ của công ty, thường dẫn đến một giá trị beta gần bằng không (thể hiện sự biến động thấp hơn) do lợi thế về thuế. Xác định phiên bản beta của cổ phiếu có vốn hóa hỗ trợ sẽ giúp nhà đầu tư quyết định và xác định chính xác các hoạt động được thực hiện nhằm nâng cao khả năng sinh lợi. Khi hiệu suất của an ninh phù hợp với thị trường, nhà đầu tư nên đầu tư khi thị trường đang hoạt động tốt. Khi hiệu suất của an ninh là chống lại thị trường, nó là tốt hơn cho các nhà đầu tư để đầu tư khi hiệu suất thị trường là người nghèo.

Beta không được hưởng nợ là gì?

Phiên bản beta không dùng thử cũng đánh giá hiệu suất của an ninh liên quan đến các chuyển động của thị trường. Tuy nhiên, không giống như tính toán beta, beta không tính nợ sẽ tính toán nguy cơ của một công ty không có nợ đối với rủi ro của thị trường. Tính toán beta chưa kiểm tra sẽ loại bỏ yếu tố nợ khi đến con số beta. Do ảnh hưởng của đòn bẩy được loại bỏ khỏi con số beta tính toán, nguồn gốc được cho là chính xác hơn. Beta không được hưởng lợi được tính theo công thức:

(1 - TC) × (D / E)]

Hệ số beta của công ty có tỷ lệ đòn bẩy được chia cho [1 + (1-TC) × (D / E)] để có được bản beta không dùng đến.Ở đây, BL biểu thị beta đòn bẩy, TC biểu thị tỷ lệ thuế, và D / E là tỷ lệ nợ / vốn của công ty.

Sự khác biệt giữa beta và đòn bẩy không được hưởng nợ là gì?

Beta là một thước đo quan trọng trong quản lý tài chính cung cấp cho nhà đầu tư ý tưởng về sự biến động của cổ phiếu so với thị trường. Beta đo lường rủi ro có hệ thống phổ biến trên toàn bộ thị trường, nền kinh tế và ngành công nghiệp và không thể đa dạng hóa. Tính toán giá trị beta cung cấp cho nhà đầu tư thêm thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư. Hai loại beta bao gồm beta có tính lãi và không dùng đòn bẩy. Phiên bản beta có tính lãi sẽ tính đến nợ của công ty, trong khi bản beta không tính nợ không tính đến khoản nợ của công ty. Trong hai bản beta, đòn bẩy nợ được cho là chính xác hơn và thực tế hơn khi xem xét nợ công ty.

Tóm tắt:

Levered vs Unlevered Beta

• Trong phân tích tài chính, beta là một biện pháp biến động được sử dụng để phân tích rủi ro trong danh mục đầu tư. Beta đo lường rủi ro có hệ thống không thể đa dạng hóa được.

• Bản beta có tính đến khoản nợ có tính đến nợ của công ty, thường dẫn đến một giá trị beta gần bằng 0 vì lợi thế về thuế.

• Phiên bản beta không dùng thử cũng đánh giá hiệu suất của an ninh liên quan đến các chuyển động của thị trường. Tuy nhiên, không giống như tính toán beta, beta không tính nợ sẽ tính toán rủi ro của một công ty không có nợ để tránh rủi ro của thị trường.

• Beta không kiểm tra được tính bằng cách chia beta với [1 + (1-TC) × (D / E)] để lấy beta không dùng đến. Ở đây, TC biểu thị thuế suất và D / E là tỷ lệ nợ / vốn sở hữu của công ty.

• Trong hai loại tính toán beta, beta được cho là chính xác hơn và thực tế hơn khi xem xét nợ công ty.