Sự khác biệt giữa ATP và ADP | ATP vs ADP

Anonim

Sự khác biệt chính - ATP vs ADP

ATP và ADP là các phân tử năng lượng được tìm thấy trong tất cả các sinh vật sống, bao gồm các dạng đơn giản nhất đến cao nhất. Chúng được tái chế liên tục trong các tế bào để lưu giữ và giải phóng năng lượng. ATP và ADP bao gồm ba thành phần được gọi là base adenine, ribose đường và các nhóm phosphate. ATP là một phân tử năng lượng cao, có ba nhóm phosphate gắn với một đường ribose. ADP là một phân tử tương tự nhau gồm có adenine và ribose cùng với chỉ có hai phân tử phosphate. Sự khác biệt chính giữa ATP và ADP là số lượng các nhóm phosphat mà chúng chứa.

NỘI DUNG

1. Tổng quan và Chênh lệch khác nhau

2. ATP là gì

3. ADP là gì

4. So sánh Side-by-Side - ATP vs ADP

5. Tóm tắt

ATP là gì?

Adenosine triphosphate (ATP) là một nucleotide quan trọng được tìm thấy trong tế bào. Nó được gọi là đồng tiền năng lượng của sự sống (trong tất cả các sinh vật bao gồm cả vi khuẩn cho người) và giá trị của nó chỉ là thứ hai đến DNA của tế bào. Nó là một phân tử năng lượng cao có công thức hóa học là C 10 H 16 N 5 O 13 P 3 <. ATP chủ yếu bao gồm ADP và một nhóm phosphat. Có ba thành phần chính được tìm thấy trong phân tử ATP là đường ribose, một bazơ adenin và một nhóm triphosphate như thể hiện trong hình 01. Ba nhóm phosphat được biết đến như alpha (α), beta (β) và gamma (γ) phosphates. Hoạt động của ATP chủ yếu phụ thuộc vào nhóm triphosphate do năng lượng của ATP đến từ hai liên kết photphat phosphate (phosphoanhydride bond) được hình thành giữa các nhóm phosphate. Nhóm phosphat đầu tiên được thủy phân theo yêu cầu về năng lượng là nhóm phosphate Gamma có liên kết năng lượng cao và thường nằm ở vị trí xa nhất với đường ribose. Hình 1: Cấu trúc ATP

Các phân tử ATP cung cấp năng lượng cho tất cả các phản ứng sinh hóa trong cơ thể do thủy phân ATP

chuyển thành ADP. Sự thủy phân ATP là phản ứng mà năng lượng hóa học đã được tích trữ trong các liên kết phosphoanhydride năng lượng cao trong ATP được giải phóng cho nhu cầu tế bào. Đó là một phản ứng exergonic. Sự chuyển đổi này giải phóng 30. Năng lượng 6 kj / mol cần thiết cho nhiều quá trình quan trọng trong tế bào. Nhóm phosphate cuối cùng của ATP loại bỏ và tạo ra ADP. ADP ngay lập tức chuyển đổi trở lại thành ATP trong ty thể. Sản xuất ATP từ ADP hoặc AMP được điều khiển bởi enzyme gọi là ATP synthase nằm trong màng ti thể bên trong. Sản xuất ATP xảy ra trong các quá trình như phosphoryl hóa mức chất nền, phosphoryl oxy hoá, và photophosphorylation.

ATP + H

2

O → ADP + Pi + 30. 6 kj / mol ATP có nhiều cách sử dụng khác. Nó hoạt động như một coenzyme trong glycolysis. ATP cũng được tìm thấy trong axit nucleic trong quá trình nhân bản và sao chép DNA. ATP có khả năng chelate kim loại. ATP cũng hữu ích trong nhiều quá trình tế bào như quang hợp, hô hấp k an khí, và hoạt động vận chuyển qua màng tế bào, vv Hình 2: Chu kỳ ADP-ADT

ADP là gì? Adenosine diphosphate (ADP) là một nucleotide tìm thấy trong các tế bào sống liên quan đến việc chuyển giao năng lượng trong quá trình chuyển hóa glucose bằng hô hấp và quang hợp. Công thức hóa học của ADP là 10

H

15

N

5 O 10 P 2 . Nó gồm có ba thành phần tương tự như ATP: base adenine, đường ribose và hai nhóm phosphate. Phân tử ADP, gắn với một nhóm phosphate khác, tạo thành ATP là phân tử năng lượng cao nhất được tìm thấy trong tế bào. ADP ít nổi bật hơn ATP vì nó liên tục được tái chế thành ATP trong ty thể. ADP là cần thiết trong quang hợp và glycolysis. Đây là sản phẩm cuối cùng khi ATP mất đi một trong các nhóm phosphate. ADP cũng rất quan trọng trong quá trình kích hoạt tiểu cầu. Hình 3: Cấu trúc của ADP Khác biệt giữa ATP và ADP là gì? - khác ATP với ADP ATP là một nucleotide có chứa năng lượng cao trong hai phosphoanhydride được biết đến như là tiền tệ năng lượng của cuộc sống.

ADP là một nucleotide liên quan đến việc chuyển năng lượng trong tế bào. Nó làm trung gian dòng năng lượng trong tế bào.

Thành phần

ATP có ba thành phần: một phân tử adenine, một phân tử đường ribose và ba nhóm phosphate.

ADP có ba thành phần: một cơ sở adenin, một phân tử đường ribose và hai nhóm phosphate.

Công thức hoá học

C 10
H
16 N
5
O 13 P 3 10 H 15 N 5 O 10 P 2 Chuyển đổi ATP là một phân tử không ổn định vì nó chứa năng lượng cao. Nó chuyển thành ADP thông qua phản ứng ngoại sinh. ADP là một phân tử tương đối ổn định. Nó chuyển thành ATP thông qua phản ứng endogenic Tóm tắt - ATP vs ADP ATP là một trong những hợp chất chính mà các sinh vật sử dụng để lưu trữ và giải phóng năng lượng. Nó được coi là tiền tệ năng lượng của cuộc sống. ADP là một hợp chất hữu cơ làm trung gian dòng năng lượng trong tế bào. Hai phân tử gần giống nhau. Cả hai đều bao gồm một cơ sở adenin, một đường ribose, và các nhóm phosphate. ATP có ba nhóm phosphat trong khi ADP chỉ có hai nhóm phosphat. Tài liệu tham khảo: 1. "Vai trò của thụ thể ADP trong chức năng tiểu cầu". Biên giới trong khoa học sinh học: một tạp chí và thư viện ảo. U. S. Thư viện Y khoa Quốc gia, n. d. Web. 22 tháng 2 năm 2017.
2. "Adenosine triphosphate | C10H16N5O13P3 - PubChem. "Trung tâm Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia. U. S. Thư viện Y khoa Quốc gia, n. d. Web. Ngày 22 tháng 2 năm 2017
Hình ảnh Nhã nhảnh: 1."Adenosintriphosphat protoniert" của NEUROtiker - Tác phẩm của chính bạn, Public Domain) thông qua Commons Wikimedia

2. "Adenosindiphosphat protoniert" của NEUROtiker - Tác phẩm của chính mình (Public Domain) qua Commons Wikimedia

3. "ADP ATP cycle" của Muessig - Tác phẩm của chính mình (CC BY-SA 3. 0) thông qua Commons Wikimedia