Sự khác biệt giữa hoạt động vận chuyển và chuyển dịch nhóm | Active Transport vs Group Translocation
Sự khác biệt chính - Hoạt động vận chuyển và dịch chuyển nhóm
Các phân tử đi vào và ra khỏi tế bào qua màng tế bào. Màng tế bào là một màng thẩm thấu có chọn lọc điều khiển sự chuyển động của các phân tử. Các phân tử tự nhiên di chuyển từ nồng độ cao đến nồng độ thấp hơn theo gradient nồng độ. Nó xảy ra thụ động mà không có một đầu vào năng lượng. Tuy nhiên, cũng có một số tình huống mà các phân tử di chuyển qua màng chống lại gradient nồng độ, từ nồng độ thấp đến nồng độ cao hơn. Quá trình này đòi hỏi một đầu vào năng lượng, được gọi là vận chuyển tích cực. Chuyển vị nhóm là một dạng vận chuyển tích cực khác, nơi các phân tử nhất định được vận chuyển đến các tế bào sử dụng năng lượng có nguồn gốc từ sự phosphoryl hóa. Sự khác biệt chủ yếu giữa hoạt động vận chuyển và chuyển vị nhóm là các chất vận chuyển 999 không thay đổi về mặt hoá học trong suốt quá trình di chuyển qua màng 999 trong khi nhóm 999 trong nhóm, các chất dịch chuyển là về mặt hóa học sửa đổi. NỘI DUNG 1. Tổng quan và Chênh lệch khác nhau 2. Active Transport là gì 3. Dịch chuyển Nhóm là gì?
4. So sánh từng bên - Vận chuyển tích cực và dịch chuyển nhóm5. Tóm tắt
Active Transport là gì?
Hoạt động vận chuyển là một phương pháp vận chuyển các phân tử qua màng semipermeable so với gradient nồng độ hoặc gradient điện hóa bằng cách sử dụng năng lượng giải phóng từ sự thủy phân ATP. Có rất nhiều tình huống mà tế bào yêu cầu một số chất nhất định như ion, glucose, axit amin, … ở nồng độ cao hơn hoặc thích hợp. Trong những dịp này, vận chuyển tích cực vận chuyển các chất từ nồng độ thấp đến nồng độ cao hơn so với gradient nồng độ sử dụng năng lượng và tích tụ bên trong các tế bào. Do đó, quá trình này luôn luôn liên quan đến phản ứng tự phát tự phát như thủy phân ATP, cung cấp năng lượng để chống lại năng lượng Gibbs tích cực của quá trình vận chuyển.
Hoạt động vận tải có thể được chia thành hai hình thức: vận tải chủ yếu chủ động và vận tải thứ cấp tích cực. Hoạt động vận chuyển chủ yếu được vận dụng bằng năng lượng hóa học có nguồn gốc từ ATP. Vận chuyển tích cực thứ cấp sử dụng năng lượng tiềm năng có nguồn gốc từ gradient điện hóa.
Các protein mang màng vận chuyển đặc hiệu và các protein kênh giúp vận chuyển tích cực. Quá trình vận chuyển chủ động phụ thuộc vào sự thay đổi cấu trúc của chất mang hoặc protein pore của màng. Ví dụ, bơm natri sodium kali cho thấy sự thay đổi liên tục khi ion kali và ion natri được vận chuyển vào và ra khỏi tế bào tương ứng bằng vận chuyển chủ động.
Có rất nhiều máy vận chuyển chủ yếu và thứ sinh trong màng tế bào. Trong số đó, bơm natri kali, bơm canxi, bơm proton, vận chuyển ABC và chất đồng vận glucose là một số ví dụ.
Hình 01: Vận chuyển chủ động qua máy bơm natri kaliDịch chuyển nhóm là gì?
Chuyển vị nhóm là một dạng vận chuyển tích cực khác trong đó các chất bị biến đổi đồng hóa trị trong quá trình di chuyển qua màng. Phosphorylation là sự thay đổi chính của các chất vận chuyển. Trong quá trình phosphoryl hoá, một nhóm phosphat được chuyển từ phân tử này sang phân tử khác. Các nhóm phosphate được kết hợp bởi các liên kết năng lượng cao. Do đó, khi một liên kết phosphate bị phá vỡ, một lượng năng lượng tương đối lớn được giải phóng và được sử dụng cho vận chuyển tích cực. Các nhóm photphat được thêm vào các phân tử đi vào tế bào. Một khi chúng vượt qua màng tế bào, chúng sẽ trở lại dạng chưa thay đổi.
Hệ thống phosphotransferase PEP là một ví dụ điển hình cho sự dịch chuyển nhóm do các vi khuẩn để hấp thu đường. Theo hệ thống này, các phân tử đường như glucose, mannose, và fructose được vận chuyển vào trong tế bào trong khi được thay đổi về mặt hoá học. Các phân tử đường bị phosphoryl hóa khi đi vào tế bào. Năng lượng và nhóm phosphoryl do PEP cung cấp.Hình 2: Hệ thống phosphotransferase PEP
sự khác biệt giữa Active Transport và Group Translocation là gì?
Vận chuyển tích cực là sự di chuyển của ion hoặc phân tử thông qua một màng semipermeable từ một nồng độ thấp đến nồng độ cao hơn, tiêu tốn năng lượng.
Chuyển vị nhóm là một cơ chế vận chuyển tích cực, trong đó các phân tử được biến đổi về mặt hóa học trong quá trình di chuyển qua màng tế bào.
Hóa học Sửa đổi
Các phân tử thường không được sửa đổi trong quá trình vận chuyển.
Các phân tử được phosphoryl hoá và thay đổi về mặt hoá học trong quá trình chuyển vị nhóm.
Ví dụ
Bơm ion natri kali là một ví dụ tốt cho vận chuyển tích cực. |
|
Hệ thống phosphotransferase PEP trong vi khuẩn là một ví dụ điển hình cho sự dịch chuyển nhóm. | Tóm tắt - Hoạt động vận chuyển và dịch chuyển nhóm |
Màng tế bào là một hàng rào thẩm thấu có chọn lọc, tạo điều kiện cho việc đi qua các ion và các phân tử. Các phân tử di chuyển từ nồng độ cao đến nồng độ thấp dọc theo gradient nồng độ. Khi các phân tử được yêu cầu phải di chuyển từ nồng độ thấp đến nồng độ cao hơn so với gradient nồng độ thì cần cung cấp năng lượng đầu vào.Sự chuyển động của các ion hoặc các phân tử qua một màng semipermeable chống lại gradient nồng độ với sự trợ giúp của protein và năng lượng được gọi là vận chuyển tích cực. Chuyển vị nhóm là một loại vận chuyển tích cực vận chuyển các phân tử sau khi được biến đổi về mặt hóa học. Đây là sự khác biệt giữa hoạt động vận chuyển và chuyển vị nhóm. | |
Tài liệu tham khảo: | 1. Metzler, David E., và Carol M. Metzler. "Hóa sinh. " Sách Google. N. p., n. d. Web. 17 tháng 5 năm 2017. |
2. "Vận chuyển tích cực. "Wikipedia. Wikimedia Foundation, ngày 14 tháng 5 năm 2017. Web. Ngày 18 tháng 5 năm 2017. | |
3. "Chuyển đổi nhóm - PEP: PTS. "Bách khoa toàn thư về Khoa học Đời sống. N. p., n. d. Web. Ngày 18 tháng 5 năm 2017. | Hình ảnh Courtesy: |
1. "Đề án sodium-potassium pump-en" của LadyofHats Mariana Ruiz Villarreal - Tác phẩm của chính ông (Public Domain) qua Commons Wikimedia
2. "Hệ thống Phosphotransferase" Tác giả Yikrazuul - Tác phẩm của chính mình; ISBN 978-3-13-444608-1; S. 505 (CC BY-SA 3. 0) thông qua Commons Wikimedia