Sự khác biệt giữa công nghệ mạng 2G và 3G

Anonim

Công nghệ Mạng 2G vs 3G | 2G vs quang phổ 3G và tính năng So sánh | Tuổi thọ pin nhiều hơn trong công nghệ 2G

Công nghệ 2G và 3G biểu thị công nghệ thế hệ thứ hai và thứ ba được sử dụng trong truyền thông không dây. Trong thế giới hiện đại nhu cầu ngày càng tăng về truyền thông đã dẫn đến một số tiêu chuẩn cho truyền thông di động. Trong số đó 2G và 3G là các tiêu chuẩn thống trị cách mạng hóa ngành công nghiệp truyền thông di động trong vài năm qua. Cả hai tiêu chuẩn nhấn mạnh vào các mục tiêu khác nhau và kết quả là nhiều công nghệ đã được giới thiệu.

Hệ thống toàn cầu cho truyền thông di động còn được gọi là 2G là bước đầu tiên hướng tới việc truyền thông không dây kỹ thuật số thông qua truyền thông di động tương tự đang diễn ra. Tiêu chuẩn công nghệ lần đầu tiên được đưa vào sử dụng vào năm 1991 và từ đó trở đi số thuê bao đã tăng hơn 200 triệu trong năm 1998. Trong công nghệ này lần đầu tiên SIM (Subscriber Identity Module) được giới thiệu và truyền thông rõ ràng hơn đã được thiết lập. Điều này đã được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới và hiện nay phần lớn diện tích toàn cầu được bao phủ bởi GSM. Trong GSM, nhiều kỹ thuật được sử dụng là TDMA (Time Division Multiple Access) và FDMA (Frequency Division Multiple Access) để nhiều thuê bao được phép thực hiện cuộc gọi tại một thời điểm nhất định. Khái niệm tế bào cũng được giới thiệu ở đây và mỗi tế bào chịu trách nhiệm bao phủ một khu vực nhỏ. Sử dụng phổ tần GSM chiếm một số băng tần GSM 900 và GSM 1800 (DCS) được sử dụng trong các khu vực như Châu Á, Châu Âu vv và GSM 850 và GSM 1900 chủ yếu được sử dụng ở Hoa Kỳ và Canada. Băng thông của kênh được phân bổ cho mỗi người dùng là 200kHz và tỷ lệ dữ liệu giao diện không dây GSM là 270kbps.

Công nghệ 3G

3G là chuẩn kỹ thuật di động được phát hành tương thích với các tiêu chuẩn IMT (International Mobile Telecommunications-2000) để hỗ trợ đa phương tiện. Vì tốc độ dữ liệu giao diện không dây GSM không đủ để cung cấp các ứng dụng đa phương tiện chất lượng cao thông qua điện thoại di động. Các thông số 3G được phát hành và mở đường cho tiêu chuẩn thế hệ mới. Các ứng dụng như cuộc gọi video, internet tốc độ cao, ứng dụng đa phương tiện, video streaming, hội nghị truyền hình và các dịch vụ định vị có thể được cung cấp cho điện thoại di động. Mạng 3G thương mại đầu tiên được ra mắt vào năm 2001 tại Nhật Bản. Ở đây, công nghệ giao diện không dây còn được gọi là kỹ thuật truy cập đa truy cập là một biến thể của CDMA (Bộ phận Đa truy nhập Mã số) được gọi là WCDMA sử dụng băng thông 5MHz cung cấp tốc độ dữ liệu cao. Các công nghệ CDMA khác như CDMA2000, CDMA2000 1x EV-DO được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới.Tốc độ dữ liệu cho 3G là tối thiểu 2Mbps cho người dùng di động cố định và 384Kbps để di chuyển thuê bao trong đường xuống.

Khác biệt giữa công nghệ 2G và 3G

1. 2G là đặc tả kỹ thuật GSM dành cho việc cung cấp truyền thông di động cho thoại và 3G là đặc điểm kỹ thuật cho truyền thông di động với các tính năng nâng cao cho người dùng di động ngoài tiếng nói.

2. Tốc độ dữ liệu giao diện không dây GSM là 270Kbps và 3G cho phép tối thiểu 2Mbps đường xuống trong điện thoại cố định và 384Kbps trong khi di chuyển.

3. GSM sử dụng TDMA và FDMA cho công nghệ truy cập đa truyền thông và 3G sử dụng các biến thể của công nghệ CDMA như WCDMA, CDMA2000, CDA2000 1X EV-DO.

4. Thuật toán mã hóa A5 được sử dụng trong 2G và mã hoá KASUMI được bảo vệ hơn được sử dụng trong truyền thông di động 3G.

Liên kết liên quan:

Khác biệt giữa công nghệ mạng 3G và 4G