Sự khác biệt giữa Hibernate và Stand By Khác biệt giữa
Hibernate và Stand By
Trong hệ điều hành Windows XP, có hai tùy chọn tiết kiệm điện hoặc ngủ khác nhau; chế độ Hibernate và Stand By. Cả hai tính năng này cung cấp cho người sử dụng hệ thống sự tiện lợi, không chỉ bằng cách cho phép giảm điện năng tiêu thụ mà còn làm cho máy tính nhanh chóng phục hồi hoạt động của máy tính trước đó.
Chế độ Stand By là kiểu thông thường của chế độ ngủ. Nếu bạn chọn nó, bạn sẽ giảm mức tiêu thụ năng lượng của máy tính xuống gần như bằng không. Sức mạnh của màn hình, ổ đĩa cứng, và các thiết bị ngoại vi khác bị cắt, để lại chỉ đủ năng lượng để duy trì trạng thái của bộ nhớ máy tính - đó là bộ nhớ RAM. Bộ nhớ RAM lưu tất cả dữ liệu như các ứng dụng được sử dụng, các tệp mở và các tài liệu hiện có.
Trong Stand By, máy tính ở chế độ công suất cực thấp. Tính năng tiết kiệm năng lượng này rất hữu ích trong các thiết bị máy tính di động như máy tính xách tay và máy tính xách tay. Một nhược điểm lớn tuy nhiên với Stand By là bạn có nguy cơ mất dữ liệu khi điện bị cắt vì một lý do nào đó. Phương pháp khắc phục là để lưu tài liệu và dữ liệu khác trước khi bật Stand By hoặc chọn lựa lựa chọn tiết kiệm năng lượng khác - Chế độ Hibernate.
Chọn chế độ Hibernate, sẽ lưu một hình ảnh của máy tính để bàn, với tất cả các cửa sổ mở, ứng dụng kích hoạt, và các tập tin. Dữ liệu sẽ được lưu trên đĩa cứng sau đó máy tính của bạn sẽ tắt như thể bạn đã tắt nó. Không sử dụng nguồn điện - màn hình, màn hình, thiết bị và bộ nhớ RAM hoàn toàn không hoạt động. Bật từ Hibernation sẽ khôi phục hoạt động máy tính cuối cùng của bạn với tất cả cửa sổ, ứng dụng và tệp mở.
Chế độ Stand By sẽ khởi động lại và phục hồi nhanh hơn trong khi chế độ Hibernate an toàn hơn sẽ làm 'chậm lại' chậm hơn đáng kể. Theo mặc định, Stand By có sẵn để được kích hoạt như một nút có thể nhìn thấy khi bạn cố gắng tắt hoặc khởi động lại máy tính của bạn. Nút Hibernate khá ẩn. Khi sử dụng Fast User Switching View trong XP, bạn cần nhấn và giữ phím SHIFT để thay đổi nút Stand By thành Hibernate.
Tóm tắt:
1. Trong chế độ Stand By, máy tính sẽ vẫn sử dụng quyền lực để lưu dữ liệu trong bộ nhớ trong khi ở chế độ Hibernate, điện năng tắt hoàn toàn nhưng chỉ trước khi lưu dữ liệu trên đĩa cứng.
2. Chế độ Hibernate sẽ tiết kiệm được nhiều năng lượng hơn chế độ Stand By.
3. Khởi động lại từ chế độ Stand By nhanh hơn nhiều so với chế độ Hibernate.
4. Khi điện bị mất khi đang ở Chế độ chờ, tất cả dữ liệu trong bộ nhớ sẽ bị mất khi chế độ Hibernate, vì nó chắc chắn được lưu trước khi đóng cửa, mất điện là không quan trọng.
5. Stand By sử dụng bộ nhớ RAM để lưu dữ liệu trong khi Hibernate lưu một hình ảnh vào đĩa cứng.
6. Nút Hibernate không phải lúc nào cũng được hiển thị đặc biệt trong giao diện Chuyển người dùng Nhanh trong khi nút Chế độ chờ hiển thị theo mặc định.