Sự khác biệt giữa Nitrile và Latex | Nitrile vs Latex

Anonim

Sự khác biệt chủ yếu - Nitrile vs Latex

Latex và Nitril Latex là những hỗn hợp polyme có nhiều ứng dụng. Thuật ngữ "cao su" được sử dụng để xác định một loạt các chất kết dính, bao gồm cả latec tự nhiên và tổng hợp, trong khi cụm từ 'nitrile' được sử dụng cho cao su NBR (acrylonitrile butadiene latex). Đây là điểm khác biệt chủ yếu giữa nitril và latex. Thông thường, cả hai dạng tồn tại dưới dạng chất lỏng trong tự nhiên và có thể được xử lý để lấy các vật liệu rắn polyme.

Nitrile là gì?

Nitrile là tên chung của cao su NBR, gồm các copolyme của acrylonitrile và butadiene. Nitrile latex được sản xuất bằng một quá trình gọi là nhũ tương trùng hợp. Việc sản xuất hoặc là một lô hoặc quá trình liên tục. Mẫu latex của nitril thực ra là một chất terpolymer của acrylonitrile, butadiene, và axit metacrylic và thường được gọi là carrboxylated NBR lattices. Nitrile latex có hàm lượng butadien cao, chiếm 55-70%, trong khi đó hàm lượng acrylonitrile và methacrylic lần lượt là 25-50% và 3-6%.

Các đặc tính và ứng dụng của cao su Nitrile 999 Cao su Nitril cho thấy khả năng kháng tuyệt vời đối với dung môi, dầu, mỡ và nhiên liệu. Hơn nữa, nó có khả năng chịu mài mòn tốt, độ dẻo dai cao và liên kết với các loại chất nền khác nhau. Cao su Nitrile chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu chính cho găng tay cao su dùng một lần và cốt thép không dệt. Nó cũng được sử dụng để sản xuất da tổng hợp, chất kết dính (bằng cách pha trộn với nhũ tương nhựa phenolic và epoxy), lớp phủ, sealants, và như một phụ gia cho đá than và nhựa đường. Do phạm vi áp dụng rộng của nó, cao su nitrile đã trở thành một trong những đối thủ cạnh tranh chính của cao su tự nhiên cao su.

Kết cấu hóa học cao su NBR

Latex là gì?

Latex là phân tán keo, chủ yếu chứa các hạt polymer có đường kính và vài trăm nanomet. Nước là môi trường phân tán các chất polyme. Hột keo thường chứa khoảng 50% tính theo trọng lượng phân tán. Có hai loại mủ cao su, cụ thể là; mủ tự nhiên và tổng hợp. Mủ cao su tự nhiên thông dụng nhất là cao su tự nhiên, được lấy từ cây có tên

Hevea brasiliensis

. Hầu hết các thành phần chính của latex tổng hợp được thu được bằng các sản phẩm phụ của sản phẩm dầu mỏ. Một số ví dụ về latex tổng hợp bao gồm latex nitril, latex polycloroprene, cao su styrene-butadiene, latex acrylic, cao su butyl, latex chlorosulfonat hóa latex, vv Ứng dụng của Latex Nhờ các đặc tính độc đáo của các lớp nhám, chúng được sử dụng cho nhiều ứng dụng. Các ứng dụng tiêu biểu cho latex bao gồm sơn và chất phủ, chất kết dính, chất trám kín, sửa đổi asphalt, bao bì (sản xuất bao bì, bao thư, ống, vv), dệt và không dệt, đồ gỗ (sản xuất gối xốp, nệm xốp …) sản phẩm, giấy và các ứng dụng linh tinh khác (găng tay, mực xe, vv).

Cao su tự nhiên cao su

Khác biệt giữa Nitrile và Latex là gì?

Định nghĩa:

Latex

là thuật ngữ rộng sử dụng để phân tán keo polyme.

Nitrile là tên chung của cao su butadiene acrylonitrile.

Thành phần: Latex

chủ yếu bao gồm keo polime (khoảng 50%) và nước hoặc bất kỳ dung môi nào khác làm môi trường phân tán. Nitrile 999 bao gồm butadiene (55-70%), acrylonitrile (25-50%) và methacrylic (3-6%).

Ứng dụng: Latex

có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực sản xuất sơn và sơn, vật liệu xây dựng, vật liệu đóng gói, hàng dệt và đồ không dệt, đồ gỗ, hàng tiêu dùng, vật liệu giấy và các sản phẩm khác. Nitrile 999 được sử dụng chủ yếu để sản xuất găng tay cao su dùng một lần, gia cố bằng sợi và vải không dệt, da tổng hợp, keo dán (trộn với phenol và nhũ tương nhựa epoxy), lớp phủ, sealants, chất phụ gia cho than đá và nhựa đường. Tài liệu tham khảo:

Latex 2004: Hội nghị Hai ngày về Nhũ tương tổng hợp, Latex và Latex dựa trên sản phẩm: Hamburg, Đức, 20-21 / 4/2004

. Shawbury, Shrewsbury, Shropshire, Anh Quốc: Rapra Technology, 2004. In. Latex 2001: Hội nghị Elastomers Lỏng chất lỏng Quốc tế đầu tiên: Munich, Đức, 3-4 tháng 12 năm 2001

. Shawbury, Shrewsbury, Shropshire, Anh Quốc: Rapra Technology, 2001. In. Skeist, Irving. Sổ tay về chất kết dính

. New York: Van Nostrand Reinhold, 1977. In. Ảnh minh họa: Faisal Akram từ Dhaka, Bangladesh - cây cao su lên cao (CC BY-SA), "Cao su Nitril Butadiene" của Klever - Tác phẩm của chính mình (Public Domain) qua Commons Wikimedia 2. 0) thông qua Commons Wikimedia