Sự khác biệt giữa HSPA + và LTE

Anonim

HSPA + với LTE | Tốc độ HSPA Plus vs LTE, Độ phổ, Tính năng So sánh | 3. Tuổi thọ 75 G và 4G Tuổi thọ của HSPA +

HSPA + và LTE đều là những công nghệ băng thông rộng di động để truy cập tốc độ cao. LTE là công nghệ mới nhất hiện đang được cài đặt ở nhiều quốc gia để truy cập băng rộng di động tốc độ cao. Ở một số quốc gia, LTE đã được đưa ra thị trường. Các hãng hàng không lớn nhất thế giới như AT & T (ATT), Verizon đã bắt đầu di chuyển sang LTE. WiMAX cũng là một công nghệ khác được định nghĩa dưới 4G nhưng hầu hết các nhà khai thác lớn đang hướng tới LTE. Trong cuộc chạy nước rút của Mỹ sử dụng WiMAX để truy cập tốc độ cao và cung cấp các dịch vụ tương đương với LTE. Một nhà khai thác khác của Mỹ là T-Mobile đang nâng cấp mạng của mình từ HSPA + 21Mbps lên HSPA + 42Mbps.

-9->

HSPA + (Truy cập gói tốc độ cao Evolved)

Đây là phiên bản 7, 8 trở lên của 3GPP (Third Generation Partnership Project) đặt ra tiêu chuẩn cho các mạng băng thông rộng di động. Điều này cho phép tốc độ dữ liệu tại đường truyền tốc độ 84Mbps và đường lên 22Mbps với việc sử dụng các kỹ thuật MIMO (Nhiều đầu vào và nhiều đầu ra) và các chương trình điều chế kỹ thuật số bậc cao như 64QAM (Điều chế biên độ bậc bốn phương).

Trong HSPA + (Release 7), dung lượng được tăng gấp đôi so với HSPA và tăng hơn gấp đôi khả năng tiếng nói như WCDMA. Trong Bản phát hành 8, HSPA giới thiệu khái niệm đa điểm và hai đường dây 5MHz được kết hợp với nhau để tăng gấp đôi tốc độ dữ liệu. Với những thay đổi này HSPA + có khả năng cung cấp tốc độ cao điểm, thời gian trễ thấp và thời gian nói chuyện cao hơn.

Trong Release 7 tốc độ dữ liệu của downlink là 28Mbps và trong R8 nó được mở rộng đến 42Mbps về mặt lý thuyết. Phát hành sau đó như R9 đang xem xét việc sử dụng kỹ thuật MIMO có khả năng tăng gấp đôi tốc độ dữ liệu và nó là khoảng 84Mbps. Kỹ thuật MIMO được sử dụng trongR7 hỗ trợ 2 × 2 MIMO, trong đó 2 anten truyền tại nodeB và hai thiết bị nhận ở thiết bị đầu cuối di động, trong đó hai luồng dữ liệu song song được gửi trực tiếp nên tốc độ dữ liệu được nhân đôi mà không tăng băng thông của hệ thống.

Do tốc độ dữ liệu cao được cung cấp bởi HSPA + nên có thể sử dụng nó như một truy cập internet băng thông rộng. Các ứng dụng như VoIP, các trò chơi internet độ trễ thấp, streaming, gọi điện video, multicast và nhiều hơn nữa có khả năng thông qua các thiết bị di động hỗ trợ HSPA +.

HSPA + còn được gọi là HSPA Internet do kiến ​​trúc tùy chọn của nó còn được gọi là kiến ​​trúc All-IP, trong đó toàn bộ trạm cơ sở được kết nối với tất cả các xương sống dựa trên IP. Điều đáng kể là HSPA + tương thích ngược với 3GPP phát hành 5 và 6 với khả năng nâng cấp dễ dàng từ HSPA đến HSPA +.

LTE (Long Term Evolution)

LTE là một trong những công nghệ được ITU công nhận là công nghệ 4G có khả năng đạt tiêu chuẩn do ITU chỉ định cho mạng 4G.Mạng 4G được thiết kế nhằm tăng tối đa khả năng và tốc độ của mạng vô tuyến.

Tốc độ dữ liệu được chỉ định cho LTE là 100Mbps đường truyền và uplink 50Mbps với độ trễ thấp dưới 10ms, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của ITU cho mạng 4G.

Các băng thông được sử dụng cho LTE dao động từ 1. 4MHz đến 20MHz và hỗ trợ FDD (Tần số chia kênh) và TDD (Phân chia theo Thời gian).

Các công nghệ truy cập vô tuyến sau đây được sử dụng trong các mạng LTE, đồng thời đạt được tốc độ dữ liệu cao hơn, MIMO (Đa đầu vào nhiều đầu ra), OFDMA (Đa truy cập phân tần trực giao) và SC-FDMA (Single Carrier FDMA). SC FDMA tương tự như OFDMA ngoại trừ việc sử dụng một số xử lý DFT bổ sung và hiện tại điều này được đề xuất bởi 3GPP để được sử dụng làm phương pháp truyền thông lên đường truyền do hiệu suất điện truyền tải và chi phí liên quan đến thiết bị di động.

Các dải tần số sau đây sẽ được sử dụng trong các mạng LTE ở những nơi khác nhau trên thế giới 700 và 1900 MHz ở Bắc Mỹ, 900, 1800, 2600 MHz ở Châu Âu và 1800 và 2600 MHz ở Châu Á và 1800 MHz ở Úc.

Sự khác biệt giữa HSPA + và LTE

1. HSPA + tương thích với các phiên bản trước và LTE không tương thích ngược với mạng 3G.

2. Tốc độ dữ liệu HSPA + có khả năng cung cấp tối đa đường truyền lên tới 84Mbps và LTE có khả năng cung cấp đường truyền xuống 100Mbps.

3. LTE sử dụng OFDMA và SC FDMA trong mạng truy nhập vô tuyến bằng kỹ thuật MIMO và HSPA + dựa vào các kỹ thuật MIMO.

4. Băng thông kênh HSPA + được cố định ở tốc độ 5MHz và kết hợp hai kênh trong khi tăng gấp đôi tỷ lệ dữ liệu và LTE sử dụng băng thông khác nhau là 1. 4MHz đến 20MHz.