Sự khác biệt giữa Gnome và KDE

Anonim

Gnome vs KDE

KDE và GNOME là hai môi trường máy tính để bàn (tập hợp các phần mềm cung cấp một số chức năng và giao diện cho các hệ điều hành) chạy trên các hệ điều hành sử dụng hệ thống X Window (chủ yếu là Unix, Linux, Solaris, FreeBSD và Mac OS X). Một môi trường máy tính để bàn thường được tạo thành từ một Trình quản lý Cửa sổ (Window Manager) tạo ra một cách trình bày các cửa sổ cho người dùng, trình quản lý tập tin quản lý tất cả các file / thư mục và trình bày chúng với người dùng một cách thuận tiện và một số tiện ích khác để thiết lập hình nền, màn hình bảo vệ màn hình, biểu tượng hiển thị, và thực hiện các nhiệm vụ hành chính. Hơn nữa, có thể có các ứng dụng để xử lý văn bản, ghi đĩa, duyệt và gửi email. Cả KDE và GNOME đều có nhiều ứng dụng dành riêng cho tất cả các tác vụ được đề cập ở trên, và chúng sẽ được liệt kê chi tiết bên ngoài một cách chi tiết hơn. Cả GNOME và KDE đều bao gồm các công cụ cấu hình để người dùng không bị nhức đầu về cấu hình. Tất cả các ứng dụng được cài đặt thường xuất hiện trong các trình đơn tự động, và không cần cấu hình để bắt đầu. Vì tất cả những lý do này, cả hai môi trường máy tính để bàn xếp hạng cao dễ sử dụng và khả năng sử dụng.

Ngôn ngữ lập trình chính của KDE là C ++. Lý do chính cho điều này là các chức năng chính của KDE được mã hóa bằng cách sử dụng QT, được viết bằng C ++. Cần khoảng 210MB để cài đặt hệ thống cơ sở của KDE. Gần đây, các nhà phát triển của KDE đã bắt đầu gọi nó là KDE SC, nhưng hầu hết người dùng vẫn gọi phiên bản mới nhất, chỉ cần KDE 4. Trình quản lý cửa sổ X của KDE là Kwin trong khi trình quản lý hiển thị X là KDM. Trước phiên bản mới nhất, KDE đã sử dụng Konqueror làm trình quản lý tập tin, nhưng bây giờ nó sử dụng Dolphin. Konsole là trình mô phỏng đầu cuối của KDE. KWrite và KOffice có thể được sử dụng như trình soạn thảo văn bản và bộ văn phòng trong KDE. KDE được cấp phép theo GPL, LGPL, BSD và các dịch vụ khác. Khi nói đến duyệt và gửi email ứng dụng, KDE cung cấp Konqueror và KMail. KDE hỗ trợ đa phương tiện thông qua các trình nghe nhạc và video như Dragon Player và JuK.

Ngôn ngữ lập trình GNOME chính là C, bởi vì bộ dụng cụ dùng để viết GNOME là GTK + và nó được viết bằng C. Khoảng 180 MB là cần thiết để cài đặt hệ thống cơ sở của GNOME. GNOME sử dụng Mutter và GDM làm trình quản lý cửa sổ X và trình quản lý hiển thị X tương ứng. Nautilus là trình quản lý tập tin của GNOME, trong khi thiết bị đầu cuối GNOME là trình mô phỏng đầu cuối của nó. Trong GNOME, gedit và GNOME Office là trình soạn thảo văn bản và bộ văn phòng. GNOME sử dụng giấy phép GPL và LGPL. Ephiphany và Evolution có thể được sử dụng để duyệt web và gửi email trong GNOME. Các tệp âm thanh và video có thể được phát bằng các cầu thủ Totem và Banshee.

Mặc dù KDE và GNOME là các môi trường máy tính để bàn tương tự, chúng vẫn có sự khác biệt. Sau khi đổi thương hiệu gần đây, "KDE" thực sự đề cập đến toàn bộ bộ sưu tập các ứng dụng bao gồm cả môi trường máy tính để bàn, trong khi GNOME đề cập đến môi trường máy tính để bàn một mình. Phần mềm KDE dựa trên khung Qt trong khi GNOME dựa trên GTK +. KDE và GNOME có các chương trình mặc định khác nhau và các gói đi kèm với chúng, ví dụ như Dolphin và Nautilus được sử dụng làm trình quản lý tệp. Nói chung, người dùng có xu hướng tin tưởng rằng KDE cung cấp nhiều chức năng hơn so với sự đơn giản của GNOME. Nhưng mặt khác, một số người dùng nói rằng KDE rất phức tạp và những người khác nói rằng GNOME thiếu chức năng vì nó quá đơn giản. Ngoài ra, KDE và GNOME được cấp phép theo các loại giấy phép khác nhau.