Sự khác biệt giữa glycolysis aerobic và k Ana khí | Glycolysis hiếu khí so với glycolysis k Ana khí

Anonim

Glycolysis aerobic vs k Ana khí

Glycolysis là bước đầu tiên của sự hình thành ATP diễn ra trong cytosol bên ngoài ty thể, sử dụng glucose làm nguồn năng lượng. Nó xảy ra trong cả môi trường hiếu khí và k an khí, và là con đường duy nhất có khả năng sản xuất ATP khi không có oxy. Vì vậy, nó có thể được nhìn thấy trong các sinh vật như sinh vật nhân sơ, tế bào như hồng cầu, và trong môi trường thiếu oxy như mô cơ bắp hoặc mô thiếu máu thiếu mitochondria. Quá trình glycolysis có thể được chia thành glycolysis aerobic hoặc k an khí, tùy thuộc vào oxy sẵn có của môi trường nó diễn ra. Tuy nhiên, trong cả hai quá trình, nguồn khởi đầu là glucose và sản phẩm cuối là pyruvate.

- 9 ->

Aerobic Glycolysis

Glycol hoá bằng hiếu khí là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình trao đổi chất. đường glycolytic xảy ra trong cytosol với sự hiện diện của oxy. Khi so sánh với glycolysis k an khí, con đường này hiệu quả hơn nhiều và tạo ra nhiều ATP trên một phân tử glucose. Trong glycolysis hiếu khí, sản phẩm cuối cùng, pyruvate được chuyển sang ty thể để bắt đầu chu kỳ axit citric. Do đó, các sản phẩm cuối cùng của glycolysis aerobic là 34 phân tử ATP, nước và carbon dioxide.

Xoá vòng k Ana khí

Xenlulôxit k Ana khí diễn ra trong tế bào chất khi một tế bào thiếu môi trường ôxy hóa hoặc thiếu ty thể. Trong trường hợp này, NADH bị oxy hóa thành NAD + trong cytosol bằng cách chuyển pyruvate thành lactate. Phân tích k Ana khí glycolysis sản xuất (2 lactate + 2 ATP + 2 H2O + 2 H +) từ một phân tử glucose. Không giống như glycolysis hiếu khí, glycolysis k an khí tạo ra lactat, làm giảm pH và khử hoạt tính enzym.

Sự khác biệt giữa Glycolysis Aerobic và k Ana khí là gì?

• Xét nghiệm glycolysis aerobic xảy ra trong các môi trường giàu ôxy, trong khi glycolysis kị khí xảy ra trong môi trường thiếu oxy.

• Xét nghiệm glycolysis aerobic hiệu quả hơn so với glycolysis k an khí; do đó nó tạo ra một lượng lớn ATP so với glycolysis kị khí.

• Xét nghiệm glycolysis aerobic chỉ xảy ra ở sinh vật nhân chuẩn, còn glycolysis k an khí xảy ra ở cả sinh vật nhân sơ và sinh vật đáy.

- Không giống như glycolysis k an khí, sản phẩm cuối cùng của glycolysis aerobic (pyruvate) được sử dụng để bắt đầu các con đường khác trong ty thể.

• glycolysis k Ana khí tạo ra 2ATP trên mỗi phân tử glucose trong khi glycolysis aerobic sản sinh ra 36 đến 38 ATP trên mỗi phân tử glucose.

Sản phẩm cuối cùng cuối cùng của glycolysis k an khí là lactat, có thể có hại cho chính tế bào, trong khi glycolysis aerobic là nước và carbon dioxide, không gây hại cho tế bào.

Không giống như trong glycolysis k an khí, NADH + H + trải qua quá trình phosphoryl oxy hoá với sự có mặt của oxy trong quá trình phân hủy glycol.

• Pyruvate được giảm xuống lactate trong quá trình glycolysis k an khí, trong khi trong quá trình glycolysis hiếu khí, pyruvate là quá trình oxy hóa tới acetyl coenzyme A (acetyl-CoA).