Sự khác biệt giữa công nghệ mạng 3G và 4G

Anonim

Công nghệ Mạng 3G và 4G | LTE và WiMAX | 3G vs 4G Tốc độ, tần số và tính năng So | Tuổi thọ pin trong 3G

3G và 4G là những công nghệ truyền thông không dây theo tiêu chuẩn và tiêu chuẩn nhất định. Trong sự phát triển của điện thoại di động, các tiêu chuẩn được thực hiện cho mạng 3G và 4G đã cách mạng hóa các khả năng di động thế hệ tiếp theo của các thuê bao. Cả hai tiêu chuẩn đều nhằm mục đích cung cấp tốc độ dữ liệu cao, đây là yếu tố quan trọng cho các ứng dụng sắp tới và nhu cầu của người sử dụng như đa phương tiện, truyền trực tuyến, hội thảo, vv Tuy nhiên, có rất nhiều sự khác biệt giữa hai tiêu chuẩn và công nghệ được sử dụng cho từng đặc điểm kỹ thuật và thiết bị cầm tay đã sử dụng. Do đó, chúng mang lại kết nối không dây tốc độ cao, đôi khi được coi là công nghệ băng rộng không dây. Điều quan trọng là 3GPP đã đóng một vai trò chính trong quá trình phát triển của các thế hệ trong các mạng di động và đó là sự hợp tác của các hiệp hội viễn thông từ các quốc gia và khu vực trên thế giới nhằm cung cấp các tiêu chuẩn 3G trên toàn cầu dựa trên các hệ thống GSM.

Công nghệ truyền thông không dây 3G

Đây là thế hệ thứ ba của các mạng di động nhằm mục đích tốc độ dữ liệu cao cho các ứng dụng như gọi điện thoại, video và âm thanh, hội thảo video và các ứng dụng đa phương tiện vv một môi trường di động. Có hai hợp tác tồn tại là 3GPP và 3GPP2 sau này là một trong những làm cho tiêu chuẩn cho 3G dựa trên công nghệ CDMA. Theo ITU (Liên minh Viễn thông Quốc tế), bất kỳ mạng nào được gọi là mạng 3G theo đề xuất của 3GPP đều phải đáp ứng các yêu cầu sau.

- Tốc độ truyền dữ liệu (xuống liên kết) tối thiểu 144Kbps cho di chuyển thiết bị cầm tay và 384 Kb / giây cho người đi bộ.

- 2Mbps trong điều kiện trong nhà cho đường xuống.

- Theo yêu cầu của băng thông và truy cập internet băng thông rộng 2Mbps cũng được quy định bởi 3GPP.

Kỹ thuật truy cập đa phương tiện chính được sử dụng bởi mạng 3G là các biến thể CDMA. Đối với các mạng CDMA hiện có cho GSM sẽ tiếp tục sử dụng WCDMA (Wideband CDMA) sử dụng băng tần 5 MHz băng thông có khả năng cung cấp tốc độ dữ liệu 2Mbps. Các công nghệ CDMA khác như CDMA2000, CDMA2000 1x EV-DO được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới cho mạng 3G.

Công nghệ truyền thông không dây 4G

Đây là thế hệ tiếp theo của các mạng di động do ITU và người tiền nhiệm của mạng 3G quy định. Hiện tại có hai công nghệ hứa hẹn đang được xem xét trong khi nói về chuyển sang 4G do tốc độ dữ liệu cao như 100Mbps trong môi trường di động cao và 1Gbps trong môi trường cố định.WiMAX (Khả năng Tương tác Toàn cầu cho Truy cập Lò vi sóng) và LTE (Long Term Evolution) là những công nghệ đang được xem xét.

Các yêu cầu kỹ thuật sau đây cần được đáp ứng bởi bất kỳ mạng nào được coi là 4G:

- Tốc độ truyền dữ liệu 100Mbps trong môi trường di động cao và 1Gbps trong môi trường cố định

- Mạng hoạt động trên các gói IP (Tất cả mạng IP) - Phân bổ kênh động với băng thông kênh khác nhau từ 5MHz đến 20MHz theo yêu cầu của ứng dụng

- Khả năng giao tiếp mềm.

Khác biệt giữa công nghệ mạng 3G và 4G

1. Tốc độ truyền dữ liệu đường xuống cho 3G khoảng 2Mb / giây ở chế độ tĩnh, trong khi đó thông số kỹ thuật 4G nên là 1 Gbps và trong môi trường di động cao. Tốc độ đường xuống 3G nên ở khoảng 384Kbps và 100 Mbps trong mạng 4G.

2. Kỹ thuật đa truy cập được sử dụng bởi 3G là CDMA và các biến thể của nó và trong cả 4G công nghệ (LTE và WiMAX) bằng cách sử dụng OFDMA (Truy cập Đa luồng Orthogonal Frequency Division) ở đường xuống.

3. Trong LTE đường lên sử dụng SC-FDMA (Single Carrier FDMA) và WiMAX tiếp tục sử dụng OFDMA trong khi các mạng 3G sử dụng các biến thể CDMA.